Cầu thủ nữ Việt Nam phải nộp bao nhiêu thuế với tiền thưởng dự World Cup 2023?
Thứ tư, 09/02/2022 23:06 (GMT+7)
ĐT nữ Việt Nam đã nhận được các khoảng tiền thưởng rất lớn sau khi giành vé tham dự World Cup 2023. NHM cũng tò mò liệu các tuyển thủ sẽ đóng thuế ra sao với số tiền lên tới hàng tỷ đồng.
Tính toàn bộ hành trình tại Asian Cup 2022, VFF đã thưởng tổng cộng 5,5 tỷ đồng để ghi nhận nỗ lực của ĐT nữ Việt Nam. Sau chiến thắng trước Đài Bắc Trung Hoa, qua đó lần đầu tiên góp mặt ở World Cup, thầy trò HLV Mai Đức Chung đã được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính thưởng thêm 4 tỷ đồng từ nguồn xã hội hóa.
Ngoài ra, một vài tổ chức, doanh nghiệp trong nước cũng cam kết tặng thưởng cả đội tiền mặt lẫn hiện vật vào khoảng 5 tỷ đồng. Tổng mức thưởng mà ĐT nữ Việt Nam sẽ được nhận lên tới gần 15 tỷ đồng.
Cũng như mọi loại thu nhập khác, tiền thưởng cũng là thứ giao dịch phải xét đóng thuế thu nhập cá nhân. Khi các nữ tuyển thủ được nhận một khoản thưởng, khoản thưởng này cũng cần phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để nộp cho Nhà nước.
Các khoản tiền thưởng từ VFF, Thủ tướng Chính phủ cùng các doanh nghiệp trong nước dành cho ĐT nữ Việt Nam được quy vào phần thu nhập cá nhân không thường xuyên. Đây là khái niệm được quy định theo thông tư số 11/2013/TT-BTC của Bộ tài chính.
Với thu nhập cá nhân không thường xuyên, phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận phải đóng thuế theo quy định là 10%. Tuy nhiên, rất có thể ĐT nữ Việt Nam sẽ không phải đóng thuế đối với các khoản tiền thưởng do các tổ chức, cá nhân tặng theo diện quà tặng.
Vào năm 2018, ĐT U23 Việt Nam cũng đã được miễn thuế với các khoản thưởng do VFF cùng các tổ chức, cá nhân trao tặng. Theo quy định, những khoản tiền thưởng này không đăng ký trước, do đó các tuyển thủ không phải nộp thuế.
Theo điểm e, khoản 2 Điều 2 Thông tư số số 11/2013/TT-BTC, thu nhập cá nhân không thường xuyên phải chịu thuế gồm:
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản trên thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.